Thứ Năm, 26 tháng 6, 2025

TP HCM công bố trụ sở, đường dây nóng 168 xã, phường, đặc khu

Phường Sài Gòn sử dụng trụ sở UBND quận 1, một số phường có nhiều điểm tiếp nhận để thuận tiện cho người dân.

TP HCM vừa có thông báo công khai địa chỉ trụ sở, số điện thoại đường dây nóng của Bộ phận một cửa cấp tỉnh và 168 xã, phường, đặc khu của thành phố sau sáp nhập. Việc này để người dân, doanh nghiệp thuận tiện khi liên hệ từ ngày 1/7 khi chính quyền hai cấp đi vào hoạt động.

Một số xã, phường sử dụng lại trụ sở của UBND cấp huyện cũ. Ví dụ, phường Sài Gòn sẽ đặt trụ sở ở 45-47 Lê Duẩn là trụ sở của UBND quận 1, phường Xóm Chiếu đặt tại 18 Đoàn Như Hài là trụ sở của UBND quận 4, phường Phú Nhuận là trụ sở của quận tại địa chỉ 159 Nguyễn Văn Trỗi, phường Tân Mỹ sử dụng trụ sở của UBND quận 7 tại số 7, đường Tân Phú...

Các bộ UBND phường Sài Gòn thử thao tác vận hành xử lý hồ sơ trong ngày đầu vận hành chính quyền hai cấp ngày 12/6. Ảnh: Đình Văn

Các bộ UBND phường Sài Gòn thử thao tác vận hành xử lý hồ sơ trong ngày đầu vận hành chính quyền hai cấp ngày 12/6. Ảnh: Đình Văn

Bên cạnh đó, một số phường ngoài trụ sở chính còn có thêm các điểm tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính của người dân, như: phường Chánh Hưng, trụ sở chính ở 39 Dương Bạch Mai và hai điểm tiếp nhận gồm 210-212 Âu Dương Lân và ở 625-625A Hưng Phú; phường Phú Định trụ sở chính ở 184 Lưu Hữu Phước, và hai điểm tiếp nhận ở 942 Nguyễn Duy và 450 Phú Định. Trụ sở của đặc khu Côn Đảo có địa chỉ tại 28 Tôn Đức Thắng.

Ngoài 168 phường, xã, đặc khu TP HCM cũng công bố, địa chỉ bộ phận một cửa của các sở, ngành tập trung ở khu vực TP HCM hiện hữu. Thành phố mới cũng sẽ duy trì hai trung tâm phục vụ hành chính công cơ sở Bình Dương và cơ sở Bà Rịa – Vũng Tàu thuộc hai địa bàn cũ.

Theo Nghị quyết của Quốc hội TP HCM mới được thành lập trên cơ sở hợp nhất Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu và TP HCM hiện hữu. Sau hợp nhất, TP HCM mới rộng hơn 6.700 km2, dân số gần 14 triệu người với 168 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 113 phường, 54 xã và đặc khu Côn Đảo.

Về diện tích, TP HCM mới có ba xã có diện tích lớn nhất gồm: Phú Giáo với 192,83 km2, Dầu Tiếng 182,68 km2 và Long Hòa 166,76 km2. Đây là ba xã thuộc địa bàn tỉnh Bình Dương cũ.

Về dân số, TP HCM mới có ba xã, phường đông dân nhất gồm Dĩ An với 227.817 người, Hiệp Bình với 215.638 người, Tăng Nhơn Phú với 208.233 người. Ba đơn vị hành chính này thuộc địa bàn Bình Dương và TP HCM cũ.

Từ ngày 12/6, TP HCM ba lần vận hành thử chính quyền hai cấp, hôm 25/6, khối chính quyền, Đảng của 168 xã, phường, đặc khu cùng thử nghiệm. Qua ghi nhận, kết quả thử nghiệm cho thấy hệ thống quản lý văn bản có tỷ lệ hoàn thành 100% còn giải quyết thủ tục hành chính đạt 98%.

Lê Tuyết

Adblock test (Why?)



Click help me: new action movies 2016 - new horror movies 2016 - new sci fi movies 2016 - new comedy movies 2016 - new martial arts movies - new drama movies - new adventure movies - new romance movies 2016

Học sinh công lập toàn quốc được miễn học phí từ năm học 2025-2026

Chiều 26/6, Quốc hội thông qua Nghị quyết về miễn và hỗ trợ học phí, áp dụng với trẻ em mầm non, học sinh phổ thông và người học chương trình giáo dục phổ thông trong cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

Nghị quyết có hiệu lực từ khi được thông qua.

Theo nghị quyết, Nhà nước miễn học phí cho toàn bộ trẻ em mầm non, học sinh phổ thông và người học chương trình giáo dục phổ thông tại các cơ sở giáo dục công lập. Học sinh theo học tại cơ sở giáo dục dân lập, tư thục sẽ được hỗ trợ học phí.

Chính sách được áp dụng cho công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam chưa xác định quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam. Mức hỗ trợ đóng học phí tại các cơ sở dân lập, tư thục do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định theo khung học phí do Chính phủ quy định, nhưng không vượt quá mức thu học phí thực tế của các cơ sở giáo dục ngoài công lập.

Nguồn kinh phí thực hiện do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách. Ngân sách trung ương sẽ hỗ trợ các địa phương chưa cân đối được nguồn lực để thực hiện chính sách này.

Học sinh lớp 1 trong lễ khai giảng ở trường Tiểu học Đinh Tiên Hoàng, TP Thủ Đức. Ảnh: Như Quỳnh

Học sinh lớp 1 trong lễ khai giảng ở trường Tiểu học Đinh Tiên Hoàng, TP Thủ Đức. Ảnh: Như Quỳnh

Chính phủ cho biết Nghị quyết về miễn và hỗ trợ học phí đã bao quát đầy đủ từ trẻ em mầm non 3 tháng đến 6 tuổi, học sinh từ lớp 1 đến lớp 12 và người học chương trình giáo dục phổ thông tại các cơ sở giáo dục thường xuyên, thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Chính sách áp dụng với công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam, không phân biệt học tại cơ sở công lập, dân lập hay tư thục, ở bất kỳ vùng, miền nào.

Chính phủ nhấn mạnh việc miễn và hỗ trợ học phí không chỉ nhằm bảo đảm công bằng trong tiếp cận giáo dục, mà còn là trách nhiệm chính trị và quyết tâm của Đảng, Nhà nước trong việc chăm lo cho thế hệ trẻ - tương lai của đất nước.

Việc giao Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ học phí giúp phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội, khả năng ngân sách của từng địa phương, đồng thời tránh chênh lệch quá lớn giữa các địa phương. Mức hỗ trợ phải nằm trong khung học phí do Chính phủ quy định, không thấp hơn mức sàn và không vượt quá mức thu thực tế của các cơ sở giáo dục dân lập, tư thục.

Đến năm 2030, 100% địa phương đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non

Chiều cùng ngày, Quốc hội thông qua Nghị quyết về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi. Theo đó, đến năm 2030, 100% tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho nhóm trẻ trong độ tuổi này.

Việc phổ cập sẽ thực hiện theo lộ trình, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương, đảm bảo đáp ứng các tiêu chí phổ cập theo quy định. Nhà nước đầu tư phát triển mạng lưới trường, lớp; bảo đảm cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đạt yêu cầu về chất lượng.

Nghị quyết yêu cầu đảm bảo chế độ, chính sách cho trẻ từ 3 đến 5 tuổi, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong các cơ sở giáo dục mầm non. Đồng thời, huy động các nguồn lực xã hội tham gia phát triển giáo dục mầm non; ưu tiên đầu tư tại các vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo, khu vực đông dân cư, địa bàn có khu công nghiệp, khu chế xuất.

Kinh phí thực hiện do ngân sách nhà nước bảo đảm; ngân sách Trung ương sẽ hỗ trợ các địa phương chưa cân đối được nguồn lực để triển khai.

Cuối năm 2024, khi thảo luận tổ ở Quốc hội, Tổng Bí thư Tô Lâm đã khẳng định rằng chính sách phổ cập giáo dục của Nhà nước hướng tới mục tiêu đảm bảo mọi trẻ em đều được đến trường và có cơ hội học tập. Quá trình này thực hiện từng bước, bắt đầu từ tiểu học, sau đó mở rộng lên các cấp học cao hơn. Nhà nước không chỉ tạo điều kiện để trẻ em được đi học mà còn hướng tới hỗ trợ về tài chính, như miễn giảm học phí và cung cấp suất ăn miễn phí.

Ngày 28/2/2025, Bộ Chính trị quyết định học sinh từ mầm non đến hết trung học phổ thông công lập trên toàn quốc được miễn học phí từ năm học 2025-2026, sau khi xem xét báo cáo của Chính phủ về khả năng cân đối tài chính trong và sau quá trình tinh gọn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.

Mỗi năm toàn quốc có khoảng 23 triệu trẻ mầm non và học sinh phổ thông. Theo quy định hiện hành, học phí học sinh mầm non từ 50.000 đến 540.000 đồng một tháng; học sinh phổ thông từ 50.000 đến 650.000 đồng mỗi tháng tùy bậc học, vùng thành thị hay nông thôn, dân tộc thiểu số và miền núi. Mức học phí cụ thể của từng địa phương do HĐND quyết định và nằm trong khung Chính phủ quy định.

Chính phủ cho biết ước tính tổng kinh phí để thực hiện chính sách miễn và hỗ trợ học phí cho học sinh từ mầm non đến hết lớp 12 trên cả nước là 30.600 tỷ đồng. Ngân sách dự kiến để miễn học phí cho trẻ mầm non 5 tuổi, học sinh tiểu học và THCS trong năm học 2025-2026 là 22.500 tỷ đồng. Để triển khai đầy đủ chủ trương mở rộng miễn giảm và hỗ trợ học phí theo kết luận của Bộ Chính trị, ngân sách nhà nước cần tăng thêm 8.200 tỷ đồng.

Sơn Hà

Adblock test (Why?)



Click help me: new action movies 2016 - new horror movies 2016 - new sci fi movies 2016 - new comedy movies 2016 - new martial arts movies - new drama movies - new adventure movies - new romance movies 2016

Đón 358 hài cốt liệt sĩ hy sinh tại Campuchia về nước

Sau 4 tháng tìm kiếm, ba tỉnh Long An, Tây Ninh, Bình Phước đã quy tập được 358 hài cốt liệt sĩ quân tình nguyện Việt Nam hy sinh tại Campuchia, đưa về nước an táng.

Sáng 26/6, tại Cửa khẩu quốc tế Bình Hiệp (thị xã Kiến Tường), Ban Chỉ đạo 515 tỉnh Long An tổ chức lễ đón 106 hài cốt và đội K73 trở về từ Campuchia.

Đây là số hài cốt được tìm thấy tại các tỉnh Svay Rieng, Pailin và Battambang. Các liệt sĩ được đưa về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Tân Hưng - Vĩnh Hưng.

Các chiến sĩ K73 đưa hài cốt các liệt sĩ về nghĩa trang. Ảnh: Biện Cường

Các chiến sĩ K73 đưa hài cốt các liệt sĩ về nghĩa trang. Ảnh: Biện Cường

Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, đơn vị phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương Campuchia, đồng thời hỗ trợ thực phẩm, cấp thuốc miễn phí cho người dân.

Phát biểu tại buổi lễ, Phó chủ tịch UBND tỉnh Long An Phạm Tấn Hòa biểu dương nỗ lực, tinh thần trách nhiệm của đội K73 và đánh giá đây là kết quả có ý nghĩa sâu sắc trong công tác tri ân các anh hùng liệt sĩ.

Lãnh đạo UBND tỉnh Long An đến thăm, thắp hương tưởng niệm các liệt sĩ. Ảnh: Biện Cường

Lãnh đạo UBND tỉnh Long An đến thăm, thắp hương tưởng niệm các liệt sĩ. Ảnh: Biện Cường

Cùng ngày, tại Cửa khẩu quốc tế Xa Mát (Tây Ninh), Ban Chỉ đạo 515 tỉnh tổ chức lễ đón 172 hài cốt liệt sĩ cùng các đội quy tập K70, K71. Các liệt sĩ được tìm thấy tại năm tỉnh của Campuchia gồm: Tboung Khmum, Kampong Cham, Siem Reap, Banteay Meanchey và Oddar Meanchey.

Tại Cửa khẩu quốc tế Hoa Lư (huyện Lộc Ninh, Bình Phước), Ban Chỉ đạo 515 tỉnh cũng tổ chức lễ đón 80 hài cốt liệt sĩ và đội K72, kết thúc nhiệm vụ quy tập đợt 2, mùa khô 2024-2025.

Thường Sơn

Adblock test (Why?)



Click help me: new action movies 2016 - new horror movies 2016 - new sci fi movies 2016 - new comedy movies 2016 - new martial arts movies - new drama movies - new adventure movies - new romance movies 2016

Thứ Tư, 25 tháng 6, 2025

Chi tiết 59 xã, phường của tỉnh Cao Bằng

STT Xã, phường trước sắp xếp Xã, phường sau sắp xếp

Diện tích (km2)

Dân số (người)

1 Thạch Lâm, Quảng Lâm Quảng Lâm 172,93 15.245 2 Nam Cao, Nam Quang Nam Quang 148,16 10.140 3 Vĩnh Quang, Lý Bon Lý Bôn 173,25 11.807 4 Pác Miầu, Mông Ân, Vĩnh Phong Bảo Lâm 161,82 14.198 5 Thái Học, Thái Sơn, Yên Thổ Yên Thổ 167,67 12.810 6 Sơn Lập, Sơn Lộ Sơn Lộ 97,38 5.578 7 Hưng Thịnh, Kim Cúc, Hưng Đạo Hưng Đạo 122,43 9.354 8 Bảo Lạc, Bảo Toàn, Hồng Trị Bảo Lạc 118,7 10.889 9 Đức Hạnh, Cốc Pàng Cốc Pàng 170,28 10.134 10 Thượng Hà, Cô Ba Cô Ba 134,52 8.397 11 Phan Thanh, Khánh Xuân Khánh Xuân 109,96 6.563 12 Hồng An, Xuân Trường Xuân Trường 122,92 5.669 13 Đình Phùng, Huy Giáp Huy Giáp 133,76 7.373 14 Yên Lạc, Ca Thành Ca Thành 109,85 4.684 15 Phan Thanh, Mai Long Phan Thanh 138,09 6.647 16 Quang Thành, Thành Công Thành Công 140,63 5.138 17 Hưng Đạo, Hoa Thám, Tam Kim Tam Kim 161,81 5.864 18 Nguyên Bình, Thể Dục, Vũ Minh Nguyên Bình 99,73 9.278 19 Tĩnh Túc, Triệu Nguyên, Vũ Nông Tĩnh Túc 86,79 5.850 20 Trương Lương, Minh Tâm Minh Tâm 106,64 8.182 21 Ngọc Động, Yên Sơn, Thanh Long Thanh Long 118,62 8.182 22 Cần Nông, Lương Thông, Cần Yên Cần Yên 144,64 10.375 23 Thông Nông, Đa Thông, Lương Can Thông Nông 94,29 9.458 24 Xuân Hoà, Quý Quân, Sóc Hà, Trường Hà Trường Hà 143,3 12.736 25 Hồng Sỹ, Ngọc Đào, Mã Ba Hà Quảng 112,25 10.997 26 Thượng Thôn, Lũng Nặm Lũng Nặm 97,59 7.221 27 Nội Thôn, Cải Viên, Tổng Cọt Tổng Cọt 100,48 6.854 28 Đức Long, Dân Chủ, Nam Tuấn Nam Tuấn 119,66 16.310 29 Nước Hai, Đạ Tiến, Hồng Việt Hoà An 97,03 20.329 30 Thịnh Vượng, Bình Dương, Bạch Đằng Bạch Đằng 141,61 4.808 31 Quang Trung, Ngũ Lão, Nguyễn Huệ Nguyễn Huệ 146,8 9.349 32 Quang Trọng, Minh Khai Minh Khai 173,4 4.437 33 Đức Thông, Canh Tân Canh Tân 132,36 4.513 34 Hồng Nam, Thái Cường, Kim Đồng Kim Đồng 112,06 6.056 35 Tiên Thành, Vân Trình, Lê Lai Thạch An 113,74 7.589 36 Đông Khê, Đức Xuân, Trọng Con Đông Khê 125,27 9.099 37 Đức Long, Thuỵ Hùng, Lê Lợi Đức Long 106,93 5.236 38 Tà Lùng, Hoà Thuận, Mỹ Hưng, Đại Sơn Phục Hoà 122,7 14.339 39 Hồng Quang, Cách Linh, Bế Văn Đàn Bế Văn Đàn 118,31 10.253 40 Quảng Hưng, Cai Bộ, Độc Lập Độc Lập 102,21 8.400 41 Quảng Uyên, Phi Hải, Phúc Sen, Chí Thảo Quảng Uyên 128,05 16.589 42 Ngọc Động, Tự Do, Hạnh Phúc Hạnh Phúc 126,78 15.009 43 Quang Vinh, Quang Hán Quang Hán 93,61 6.918 44 Trà Lĩnh, Cao Chương, Quốc Toản Trà Lĩnh 74,97 10.805 45 Quang Trung, Tri Phương, Xuân Nội Quang Trung 82,6 5.975 46 Trung Phúc, Cao Thăng, Đoài Dương Đoài Dương 114,48 12.536 47 Trùng Khánh, Đức Hồng, Lăng Hiếu, Khâm Thành Trùng Khánh 125,5 17.849 48 Chí Viễn, Phong Châu, Đàm Thủy Đàm Thủy 114,63 12.281 49 Ngọc Côn, Ngọc Khê, Phong Nặm, Đình Phong Đình Phong 113,77 10.778 50 Thanh Nhật, Thống Nhất, Thị Hoa Hạ Lang 81,13 8.091 51 Minh Long, Đồng Loan, Lý Quốc Lý Quốc 102,18 5.966 52 Cô Ngân, An Lạc, Kim Loan, Vinh Quý Vinh Quý 143,05 6.920 53 Đức Quang, Thắng Lợi, Quang Long Quang Long 130,15 5.758 54 Sông Hiến, Đề Thám, Hợp Giang, Hưng Đạo, Hoàng Tung Thục Phán 55,44 41.157 55 Ngọc Xuân, Sông Bằng, Vĩnh Quang Nùng Trí Cao 29,31 19.507 56 Tân Giang, Duyệt Trung, Hoà Chung, Chu Trinh, Lê Chung Tân Giang 84,26 18.204

Adblock test (Why?)



Click help me: new action movies 2016 - new horror movies 2016 - new sci fi movies 2016 - new comedy movies 2016 - new martial arts movies - new drama movies - new adventure movies - new romance movies 2016

Thứ Ba, 24 tháng 6, 2025

78 xã, phường của Quảng Trị sau sáp nhập

STT Xã, phường, thị trấn trước sắp xếp Xã, phường, đặc khu sau sắp xếp Diện tích (km2)

Dân số (người)

1 Quảng Hòa, Quảng Lộc, Quảng Văn và Quảng Minh Nam Gianh 34,43 36.527 2 Quảng Tân, Quảng Trung, Quảng Tiên, Quảng Sơn và Quảng Thủy Nam Ba Đồn 76,3 27.643 3 Trọng Hóa và Dân Hóa Dân Hóa 365,00 9.532 4 Hóa Sơn và Hóa Hợp Kim Điền 229,42 6.165 5 Thượng Hóa, Trung Hóa, Minh Hóa và Tân Hóa Kim Phú 552,57 19.054 6 Quy Đạt, Xuân Hóa, Yên Hóa, Hồng Hóa Minh Hóa 156,97 21.481 7 Lâm Hóa và Thanh Hóa Tuyên Lâm 235,20 8.401 8 Thanh Thạch và Hương Hóa Tuyên Sơn 132,14 6.738 9 Đồng Lê, Kim Hóa, Lê Hóa, Thuận Hóa, Sơn Hóa Đồng Lê 291,93 24.533 10 Phong Hóa, Ngư Hóa và Mai Hóa Tuyên Bình 119,19 15.619 11 Đồng Hóa, Thạch Hóa và Đức Hóa Tuyên Phú 135,88 18.800 12 Tiến Hóa, Châu Hóa, Cao Quảng và Văn Hóa Tuyên Hóa 194,92 21.452 13 Phù Cảnh, Liên Trường và Quảng Thanh Tân Gianh 41,05 22.395 14 Quảng Lưu, Quảng Thạch và Quảng Tiến Trung Thuần 98,83 16.331 15 Quảng Phương, Quảng Xuân và Quảng Hưng Quảng Trạch 56,64 31.422 16 Quảng Châu, Quảng Tùng và Cảnh Dương Hòa Trạch 52,67 29.901 17 Quảng Đông, Quảng Phú, Quảng Kim và Quảng Hợp Phú Trạch 197,41 30.850 18 Tân Trạch và Thượng Trạch Thượng Trạch 1.095,78 3.615 19 Phong Nha, Lâm Trạch, Xuân Trạch, Phúc Trạch Phong Nha 358,10 39.254 20 Thanh Trạch, Hạ Mỹ, Liên Trạch và Bắc Trạch Bắc Trạch 97,61 36.861 21 Hải Phú, Sơn Lộc, Đức Trạch và Đồng Trạch Đông Trạch 35, 72 34.174 22 Hoàn Lão và các Trung Trạch, Đại Trạch, Tây Trạch, Hòa Trạch Hoàn Lão 99,03 43.554 23 Hưng Trạch, Cự Nẫm, Vạn Trạch và Phú Định Bố Trạch 299,42 33.230 24 Thị trấn Nông trường Việt Trung, Nhân Trạch và Lý Nam Nam Trạch 129,83 32.594 25 Quán Hàu, Vĩnh Ninh, Võ Ninh, Hàm Ninh Quảng Ninh 100,27 36.210 26 Tân Ninh, Gia Ninh, Duy Ninh và Hải Ninh Ninh Châu 86,03 30.098 27 Vạn Ninh, An Ninh, Xuân Ninh và Hiền Ninh Trường Ninh 71,92 35.614 28 Trường Xuân và Trường Sơn Trường Sơn 935,96 8.484 29 Kiến Giang, Liên Thủy, Xuân Thủy, An Thủy, Phong Thủy, Lộc Thủy Lệ Thủy 55,93 49.460 30 Cam Thủy, Thanh Thủy, Hồng Thủy và Ngư Thủy Bắc Cam Hồng 87,89 26.663 31 Hưng Thủy, Sen Thủy và Ngư Thủy Sen Ngư 120,84 21.158 32 Tân Thủy, Dương Thủy, Mỹ Thủy và Thái Thủy Tân Mỹ 102,57 24.644 33 Trường Thủy, Mai Thủy và Phú Thủy Trường Phú 97,18 21.206 34 Thị trấn Nông trường Lệ Ninh, Sơn Thủy và Hoa Thủy Lệ Ninh 56,32 23.449 35 Kim Thủy, Ngân Thủy và Lâm Thủy Kim Ngân 881,06 9.776 36 Hồ Xá, Vĩnh Long và Vĩnh Chấp Vĩnh Linh 90,37 27.527 37 Cửa Tùng, Vĩnh Giang, Hiền Thành, Kim Thạch Cửa Tùng 59,83 29.398 38 Vĩnh Thái, Trung Nam, Vĩnh Hòa và Vĩnh Tú Vĩnh Hoàng 87,06 19.021 39 Vĩnh Lâm, Vĩnh Sơn và Vĩnh Thủy Vĩnh Thủy 103,74 20.747 40 Bến Quan, Vĩnh Ô, Vĩnh Hà, Vĩnh Khê Bến Quan 278,99 9.447 41 Hải Thái, Linh Trường, Gio An và Gio Sơn Cồn Tiên 268,58 20.907 42 Cửa Việt, Gio Mai và Gio Hải Cửa Việt 50,83 27.143 43 Gio Linh, Gio Quang, Gio Mỹ, Phong Bình Gio Linh 96,70 31.738 44 Trung Hải, Trung Giang và Trung Sơn Bến Hải 54,77 16.052 45 Cam Lộ, Cam Thành, Cam Chính, Cam Nghĩa Cam Lộ 166,85 30.111 46 Cam Thủy, Cam Hiếu, Cam Tuyền và Thanh An Hiếu Giang 177,36 29.661 47 A Bung và A Ngo La Lay 156,21 8.121 48 A Vao, Húc Nghì và Tà Rụt Tà Rụt 273,15 10.639 49 Ba Nang, Tà Long và Đakrông Đakrông 359,29 14.627 50 Triệu Nguyên và Ba Lòng Ba Lòng 210,58 5.151 51 Krông Klang, Mò Ó và Hướng Hiệp Hướng Hiệp 185,61 13.454 52 Hướng Việt và Hướng Lập Hướng Lập 219,64 3.359 53 Hướng Sơn, Hướng Linh và Hướng Phùng Hướng Phùng 447,59 12.029 54 Khe Sanh và các Tân Hợp, Húc, Hướng Tân Khe Sanh 134,81 27.615 55 Tân Liên, Hướng Lộc và Tân Lập Tân Lập 83,18 14.418 56 Tân Thành, Tân Long và thị trấn Lao Bảo Lao Bảo 83,04 23.459 57 Thanh, Thuận và Lìa Lìa 71,69 14.375 58 Ba Tầng, Xy và A Dơi A Dơi 112,41 11.058 59 Ái Tử, Triệu Thành và Triệu Thượng Triệu Phong 80,79 23.534 60 Triệu Ái, Triệu Giang và Triệu Long Ái Tử 116,74 19.061 61 Triệu Độ, Triệu Thuận, Triệu Hòa và Triệu Đại Triệu Bình 37,20 27.169 62 Triệu Trung, Triệu Tài và Triệu Cơ Triệu Cơ 44,54 21.976 63 Triệu Trạch, Triệu Phước và Triệu Tân Nam Cửa Việt 74,12 26.619 64 Diên Sanh, Hải Trường và Hải Định Diên Sanh 87,97 25.133 65 Hải Dương, Hải An và Hải Khê Mỹ Thủy 43,82 17.171 66 Hải Phú (huyện Hải Lăng), Hải Lâm và Hải Thượng Hải Lăng 116,89 16.589 67 Hải Sơn, Hải Phong và Hải Chánh Nam Hải Lăng 114,84 25.536 68 Hải Quy, Hải Hưng và Hải Bình Vĩnh Định 63,85 26.737 69 Đức Ninh Đông, Đồng Hải, Đồng Phú, Phú Hải, Hải Thành, Nam Lý, Bảo Ninh và Đức Ninh Đồng Hới 41,35 84.196 70 Bắc Lý, Lộc Ninh và Quang Phú Đồng Thuận 26,49 38.521 71 Bắc Nghĩa, Đồng Sơn, Nghĩa Ninh và Thuận Đức Đồng Sơn 88,03 32.396 72 Quảng Phong, Quảng Long, Ba Đồn và Quảng Hải Ba Đồn 20,45 28.805 73 Quảng Phúc, Quảng Thọ và Quảng Thuận Bắc Gianh 31,14 32.800 74 Phường 1 và 3 (TP Đông Hà), phường 4, Đông Giang, Đông Thanh Đông Hà 38,05 50.915 75 Phường 2 (TP Đông Hà), phường 5, Đông Lễ và Đông Lương Nam Đông Hà 35,04 61.204 76 Phường 1, 2 và 3 (thị Quảng Trị), An Đôn, Hải Lệ Quảng Trị 72,82 29.705 77 Huyện Cồn Cỏ Đặc khu Cồn Cỏ 2,3 139 78 Tân Thành Tân Thành 89,77 5.513

Adblock test (Why?)



Click help me: new action movies 2016 - new horror movies 2016 - new sci fi movies 2016 - new comedy movies 2016 - new martial arts movies - new drama movies - new adventure movies - new romance movies 2016

TP HCM khai thác thêm gần 300 xe buýt 'sạch'

Gần 300 ôtô điện và khí CNG được bổ sung vào hệ thống buýt ở TP HCM sau khi chuyển đổi đơn vị khai thác, nâng tổng số xe buýt "sạch" ở thành phố lên gần 1.000.

Những xe mới này nằm trong số 37 tuyến buýt ở TP HCM vừa được Trung tâm quản lý giao thông công cộng thành phố đấu thầu, chọn đơn vị khai thác mới.

Công ty cổ phần Xe khách Phương Trang Futabuslines trúng thầu phần lớn với 35 tuyến xe, như: 23, 30, 55, 104, 31, 36, 88... Tổng 35 tuyến buýt này có 557 xe, trong đó 256 ôtô điện được Futabuslines đưa vào khai thác, số còn lại chạy bằng dầu diesel.

Hai tuyến buýt còn lại số hiệu 150 và 33, do Công ty TNHH Dịch vụ vận tải sinh thái VinBus trúng thầu. Toàn bộ 43 xe thuộc hai tuyến này dùng nhiên liệu CNG.

Buýt điện kết nối metro Bến Thành - Suối Tiên, tháng 12/2024. Ảnh: Giang Anh

Buýt điện kết nối metro Bến Thành - Suối Tiên, tháng 12/2024. Ảnh: Giang Anh

Hai doanh nghiệp mới trúng thầu đang khai thác nhiều tuyến buýt điện ở thành phố. Phương Trang Futabuslines đảm nhận 17 tuyến buýt điện kết nối metro Bến Thành - Suối Tiên, từ khi dự án đưa vào hoạt động cuối năm 2024. VinBus đang vận hành buýt điện D4 (Vinhomes Grand Park - Bến xe buýt Sài Gòn).

Trước đó, mạng lưới buýt ở TP HCM với hơn 2.200 xe, buýt điện và CNG có gần 700, còn lại chạy bằng xăng, dầu. Với việc bổ sung thêm gần 300 xe mới, hệ thống xe sử dụng nhiên liệu sạch ở thành phố sẽ chiếm gần 50% toàn mạng lưới.

Theo yêu cầu của thành phố, các tuyến buýt mở mới trên địa bàn từ năm 2025 phải sử dụng nhiên liệu sạch, trước khi chuyển đổi toàn bộ mạng lưới này sang xe điện, năng lượng xanh từ năm 2030. Do 37 tuyến mới đấu thầu là những tuyến đang khai thác, nên chưa bắt buộc xe sử dụng nhiên liệu sạch.

Giang Anh

Adblock test (Why?)



Click help me: new action movies 2016 - new horror movies 2016 - new sci fi movies 2016 - new comedy movies 2016 - new martial arts movies - new drama movies - new adventure movies - new romance movies 2016

Thứ Hai, 23 tháng 6, 2025

Nới điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam

Sáng 24/6, Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quốc tịch Việt Nam, theo hướng giảm điều kiện cho người có nguyện vọng nhập hoặc trở lại quốc tịch Việt Nam.

Người nước ngoài, người không quốc tịch có thể được nhập quốc tịch nếu có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Trường hợp người chưa thành niên xin nhập quốc tịch theo cha hoặc mẹ, hoặc có cha mẹ là công dân Việt Nam, được miễn điều kiện này.

Người xin nhập quốc tịch phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, tôn trọng văn hóa, phong tục Việt Nam; biết tiếng Việt đủ để hòa nhập; thường trú ở Việt Nam ít nhất 5 năm và có khả năng bảo đảm cuộc sống.

Tuy nhiên, những người có vợ hoặc chồng, con, cha mẹ, ông bà là công dân Việt Nam; có công lao đặc biệt với Tổ quốc; hoặc có lợi cho Nhà nước sẽ được miễn các điều kiện về ngôn ngữ, thời gian cư trú và đảm bảo cuộc sống.

Bộ trưởng Tư pháp Nguyễn Hải Ninh cho biết luật mới tạo điều kiện thuận lợi hơn cho nhà đầu tư, chuyên gia, nhà khoa học nước ngoài nhập quốc tịch, qua đó thu hút nguồn lực chất lượng cao. Nhà nước cũng cho phép họ giữ quốc tịch nước ngoài nếu có thân nhân là công dân Việt Nam và được Chủ tịch nước chấp thuận. Trường hợp cư trú ở nước ngoài, người xin nhập tịch có thể nộp hồ sơ tại cơ quan đại diện Việt Nam.

Quốc hội thông qua luật sửa đổi Luật Quốc tịch Việt Nam sáng 24/6. Ảnh: Cổng TTĐT Quốc hội

Quốc hội thông qua luật sửa đổi Luật Quốc tịch Việt Nam sáng 24/6. Ảnh: Cổng TTĐT Quốc hội

Được phép sử dụng tên gọi không thuần Việt khi nhập tịch

Luật quy định người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên bằng tiếng Việt hoặc bằng tiếng dân tộc khác của Việt Nam. Trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài thì có thể lựa chọn tên ghép giữa tên Việt Nam và tên nước ngoài. Tên do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và được ghi rõ trong Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.

Thảo luận trước đó, một số đại biểu Quốc hội đề nghị không nên quy định cứng phải có tên bằng tiếng Việt mà có thể là tên Việt hóa được hoặc có thể cho sử dụng tên gốc của người xin nhập quốc tịch Việt Nam bảo đảm hội nhập quốc tế.

Công chức chỉ có một quốc tịch, trừ trường hợp đặc biệt

Luật quy định rõ "chỉ có một quốc tịch Việt Nam và phải thường trú tại Việt Nam" đối với 4 nhóm và chỉ quy định ngoại lệ đối với nhóm công chức, viên chức nhằm thu hút người có tài năng vượt trội, có lợi cho Nhà nước.

Cụ thể, người ứng cử, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm, chỉ định giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, địa phương; người làm việc trong tổ chức cơ yếu; người tham gia lực lượng vũ trang phải là người chỉ có một quốc tịch Việt Nam và phải thường trú tại Việt Nam.

Công chức, viên chức cũng thuộc diện "chỉ có một quốc tịch", trừ trường hợp có lợi cho Nhà nước, không làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam và phải thường trú tại Việt Nam. Quốc hội giao Chính phủ quy định chi tiết khoản này.

Sơn Hà

Adblock test (Why?)



Click help me: new action movies 2016 - new horror movies 2016 - new sci fi movies 2016 - new comedy movies 2016 - new martial arts movies - new drama movies - new adventure movies - new romance movies 2016